STB: Cập nhật kết quả kinh doanh Q4/2019

0
375

Gần đây STB công bố báo cáo tài chính Q4/2019 với tổng thu nhập hoạt động và lợi nhuận trước thuế đạt 3.774 tỷ đồng (+1,5% YoY) và 726 tỷ đồng (-22,2% YoY). Kết quả này không như kỳ vọng của chúng tôi do phần lợi nhuận giảm chủ yếu do thu nhập lãi ròng giảm 15,9% YoY, chứ không xuất phát từ chi phí dự phòng tăng mạnh để xử lý dần các khoản tài sản có vấn đề. Trên thực tế, chi phí dự phòng chỉ ở mức 469 tỷ đồng (+13,4% YoY và -26,4% QoQ). Trong cả năm 2019, lợi nhuận vẫn vượt 31% kế hoạch năm, đạt 3,2 nghìn tỷ đồng (+43,2% YoY). Dư nợ tín dụng và huy động vốn đạt mức tăng trưởng 15,3% YoY và 12,5% YoY.

Bảng: Tóm tắt bảng cân đối kế toán (tỷ đồng)

2019 2018 % YoY
Dư nợ tín dụng (tỷ đồng) 296.457 257.172 15,3%
+ Cho vay khách hàng 296.030 256.623 15,4%
Tiền gửi khách hàng bao gồm giấy tờ có giá (tỷ đồng) 410.334 364.843 12,5%
+ Tiền gửi khách hàng 400.844 349.197 14,8%
LDR thuần (%) 72,1% 71,8%
Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,94% 2,11%

Nguồn: STB, SSI research

Bảng: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ đồng)

Q4/2019 Q4/2018 % YoY 2019 2018 % YoY
Thu nhập lãi ròng (tỷ đồng) 1.776 2.110 -15,9% 9.181 7.634 20,3%
Thu nhập ròng ngoài lãi (tỷ đồng) 1.999 1.608 24,3% 5.455 4.043 34,9%
Chi phí hoạt động (tỷ đồng) 2.579 2.372 8,7% 9.266 7.838 18,2%
CIR (%) 68,3% 63,8% 63,3% 67,1%
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (tỷ đồng) 469 414 13,4% 2.153 1.592 35,2%
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 726 932 -22,2% 3.217 2.247 43,2%

Nguồn: STB, SSI research

Những điểm chính trong báo cáo tài chính của STB như sau:

  • Ÿ   Thu nhập lãi ròng giảm đột ngột. Thu nhập lãi ròng giảm -16% YoY/-39% QoQ đạt 7,4 nghìn tỷ đồng trong Q4/2019. Lãi suất cho vay bình quân giảm -177 bps QoQ và -115 bps YoY xuống còn 8,85%. Kết quả này hơi khó hiểu, vì chúng tôi không cho rằng có việc cắt giảm lãi suất cho vay của ngân hàng trong năm 2019, đặc biệt là khi khách hàng cá nhân chiếm hơn 60% tổng dư nợ cho vay. Chúng tôi nghiêng về khả năng có một khoản thoái thu lãi trong quý 4, khiến NIM giảm còn 2,77% (sau khi đã được mở rộng lên 3,02% trong tháng 9/2019 từ 2,75% trong năm 2018).
  • Ÿ   Tăng trưởng thu nhập từ phí tiếp tục là điểm sáng trong kết quả kinh doanh của STB. Thu nhập ròng từ phí của STB đạt 1,2 nghìn tỷ đồng trong Q4/2019 (+29,3% YoY). Báo cáo tài chính quý 4 không cung cấp chi tiết về cơ cấu của thu nhập từ phí, nhưng chúng tôi cho rằng khoản lãi này chủ yếu đến từ các hợp đồng bancassurance vì thị phần của STB về doanh thu khai thác mới qua kênh banca tăng đáng kể từ 5,09% trong Q3/2018 lên 8,2% trong Q3/2019.
  • Ÿ   Tỷ lệ nợ xấu giảm nhẹ xuống 1,94% (5,7 nghìn tỷ đồng) từ 2,2% vào cuối năm 2018, trong khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng lên 69,3% từ 62,4% vào cuối năm 2018. Trong khi đó, tỷ lệ nợ Nhóm 2 (các công ty nợ tồn đọng) giảm xuống còn 0,28% trong tổng dư nợ.
  • Ÿ   Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) cải thiện dần lên 17,03% từ 15,1% từ cuối năm 2019. Điều này giúp kiềm chế sự gia tăng chi phí vốn của ngân hàng. Chi phí vốn trong kỳ tăng 16 bps, đạt 5,43%. Chúng tôi tin rằng sự thay đổi trong hành vi của khách hàng, xu hướng sử dụng ngân hàng điện tử và việc tăng cường sử dụng SacombankPay đã hỗ trợ cho mức tăng trưởng của tiền gửi không kỳ hạn và là một yếu tố góp phần cải thiện tỷ lệ CASA của ngân hàng.
  • Ÿ   Việc xử lý nợ các khoản tài sản có vấn đề tiến triển phù hợp với kỳ vọng. Vào cuối năm 2019, tổng giá trị nợ xấu và tài sản có vấn đề của STB là khoảng 65 nghìn tỷ, giảm 11 nghìn tỷ so với cuối năm 2018. Do đó, chúng tôi ước tính STB vẫn cần thêm 2-3 năm nữa để giải quyết xong toàn bộ các khoản tài sản có vấn đề này.

Bảng: Các khoản nợ xấu và nợ xấu còn tồn đọng của STB (tỷ đồng)

31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018 30/6/2019 30/9/2019 30/12/2019
Nợ xấu 13.745 10.405 5.427 5.703 5.809 5.733
Nợ Nhóm 3-5 13.745 10.405 5.427 5.703 5.809 5.733
Tài sản có vấn đề 82.375 91.061 76.328 71.769 68.207 66.848
Ghi nhận vào nợ Nhóm 1 8.380 7.613 0
Trái phiếu VAMC 38.301 43.267 40.233 38.568 35.006 33.647
Các khoản phải thu 12.591 18.683 16.953 15.900 15.900 15.900
Lãi dự thu 21.576 20.990 18.908 17.302 17.302 17.302
Khác 1.527 508 234
Tổng nợ xấu và tài sản có vấn đề 96.120 101.465 81.755 77.472 74.017 72.582
Dự phòng lũy kế 4.082 4.698 6.092 6.960 7.476 7.907
Nợ Nhóm 3-5 2.432 2.749 3.523 3.908 4.098 3.971
Trái phiếu VAMC 1.650 1.949 2.570 3.052 3.378 3.936
Nợ xấu và tài sản có vấn đề (sau khi trừ dự phòng) 92.038 96.767 75.663 70.512 66.540 64.674
% trong tổng tài sản 27,7% 26,3% 18,6% 16,1% 14,8% 14,3%

*Báo cáo tài chính quý 4 không có thuyết minh chi tiết về các khoản phải thu có vấn đề này. Chúng tôi giả định số dư tại thời điểm cuối quý 4 bằng với cuối quý 2, vì tổng các khoản phải thu trong bảng cân đối kế toán không có nhiều thay đổi.

Nguồn: STB, SSI research

Quan điểm của chúng tôi. Chúng tôi thích STB vì hoạt động kinh doanh cốt lõi trong đó ngân hàng bán lẻ là điểm nổi bật, với khoảng 61% cho vay cá nhân và 35% cho vay SME. STB sở hữu cơ sở khách hàng khoảng 200.000 khách hàng doanh nghiệp và 6,5 triệu khách hàng cá nhân đang hoạt động. Cơ sở khách hàng này giúp STB có cơ hội tăng dư địa cho thu nhập từ các dịch vụ (giao dịch, dịch vụ thẻ, phí bancassurance). Tuy nhiên, gánh nặng từ tài sản có vấn đề vẫn ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng trong tương lai. Trong số tài sản thế chấp của STB, chúng tôi nhận thấy một số tài sản lớn có thể giúp đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu một khi được bán thành công: khu dân cư Bình Trị Đông (6,7 nghìn tỷ), khu dân cư Bình Thủy (4,5 nghìn tỷ), khu công nghiệp Phong Phú (7,6 nghìn tỷ đồng), và dự án khu nhà ở phường Long Bình (1,8 nghìn tỷ đồng). Tuy nhiên, ngay cả khi thành công, các điều khoản thanh toán cho các tài sản lớn có thể được thực hiện theo từng phần, có phí thanh toán chậm theo thỏa thuận tương tự như trường hợp bán khu công nghiệp Đức Hòa III trước đây.

STB đang giao dịch ở mức P/E và P/B là 0,8 lần và 10,05 lần.

Đồ thị kỹ thuật

Bình luận

Please enter your comment!
Please enter your name here