Danh sách Tổng thống Mỹ qua các thời kỳ
Tổng thống Hoa Kỳ (president of the United States, viết tắt là POTUS) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh đạo chính quyền liên bang Hoa Kỳ và thống lĩnh Quân đội Hoa Kỳ.
Điều II Hiến pháp Hoa Kỳ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của tổng thống, bao gồm thi hành luật liên bang và bổ nhiệm các quan chức hành chính, ngoại giao, quản lý nhà nước và tư pháp của chính quyền liên bang. Tổng thống có quyền bổ nhiệm, tiếp nhận đại sứ, ký kết điều ước quốc tế và chịu trách nhiệm thực hiện chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ, bao gồm quản lý và chỉ huy Quân đội Hoa Kỳ, là quân đội có ngân sách quốc phòng lớn nhất trên thế giới và sở hữu kho vũ khí hạt nhân lớn thứ hai trên thế giới.
Tổng thống đưa ra rất nhiều quyết định quan trọng như quyết định trưng thu các nhà máy luyện thép của Tổng thống Truman, Quyết định mua bang Louisiana của Tổng thống Jefferson, huy động quốc phòng và triển khai quân đội ra nước ngoài của Tổng thống Roosevelt, …
STT | Nhiệm kỳ thứ | Tổng thống | Học vấn |
1 | Nhiệm kỳ 1 (1789) | George Washington | Tổng thống George Washington không theo học ở trường đại học nào. Tuy nhiên ông được đánh giá là một trong những vị tổng thống vĩ đại nhất trong lịch sử nước Mỹ và được khắc lên núi Rushmore để tưởng nhớ. |
Nhiệm kỳ 2 (1793) | |||
2 | Nhiệm kỳ 3 (1797) | John Adams | John Adams trở thành sinh viên của Đại học Harvard khi mới 16 tuổi. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1755, sau một thời gian dạy học, ông chọn nghề luật sư. |
3 | Nhiệm kỳ 4 (1801) | Thomas Jefferson | Thomas Jefferson bắt đầu học tiếng Latin, Hy Lạp và tiếng Pháp. Năm 16 tuổi. Thomas Jefferson năm 1767 được nhận vào Luật sư đoàn và bắt đầu hành nghề luật sư |
Nhiệm kỳ 5 (1805) | |||
4 | Nhiệm kỳ 6 (1809) | James Madison | Madison 11- 16 tuổi đã được gửi đến học theo Donald Robertson học toán học, địa lý, ngôn ngữ hiện đại và cổ xưa. Ông là một chính khách và nhà lý luận chính trị của nước Mỹ. Ông trở nên đặc biệt bởi thông thạo tiếng Latinh. |
Nhiệm kỳ 7 (1813) | |||
5 | Nhiệm kỳ 8 (1817) | James Monroe | James Monroe ông được coi là một học sinh phi thường. Năm 1774, ở tuổi 16, Monroe ghi danh vào Đại học William & Marry. 1774, Monroe đã bỏ trường đại học và tham gia quân đội. |
Nhiệm kỳ 9 (1821) | |||
6 | Nhiệm kỳ 10 (1825) | John Quincy Adams | John Quincy Adams là con trai của Tổng thống thứ hai – John Adams. John Quincy Adams học luật, tiếng Pháp, tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh, theo học tại Đại học Leiden theo học Đại học Harvard. |
7 | Nhiệm kỳ 11 (1829) | Andrew Jackson | Năm 1781, Andrew Jackson làm nghề đóng yên ngựa. Sau đó, ông bắt đầu đi học luật ở Salisbury, Bắc Carolina và đã đủ điều kiện để trở thành luật sư. |
Nhiệm kỳ 12 (1833) | |||
8 | Nhiệm kỳ 13 (1837) | Martin Van Buren | Van Buren tốt nghiệp năm 1796 được dạy nói tiếng Hà Lan ở nhà và học tiếng Anh ở trường. Ông lớn lên trong một gia đình người Mỹ gốc Hà Lan. |
9 | Nhiệm kỳ 14 (1841) | William H. Harrison (mất khi đang tại chức) | Harrison học tại trường Hampden – Sydney College nhận một nền giáo dục cổ điển bao gồm tiếng Latinh, tiếng Hy Lạp, tiếng Pháp, logic và tranh luận.Ông cũng là Tổng thống duy nhất học Y khoa. |
10 | John Tyler | John Tyler vào học dự bị tại trường Đại học William & Mary. Ông tốt nghiệp vào năm 1807, ở tuổi 17. | |
11 | Nhiệm kỳ 15 (1845) | James Knox Polk | James Knox Polk tốt nghiệp xuất sắc vào năm 1818 đến Nashville để học luật dưới sự hướng dẫn của luật sư nổi tiếng Felix Grundy. |
12 | Nhiệm kỳ 16 (1849) | Zachary Taylor(mất khi đang tại chức) | Zachary Taylor không được học hành chính thức, sau đó ông theo học tại một trường học do Elisha Ayer. Taylor phục vụ trong quân đội 40 năm, ông quyết định tranh cử Tổng thống vào năm 62 tuổi. |
13 | Millard Fillmore | Millard Fillmore không nhận được một nền giáo dục đầy đủ. Ông dần trở nên nổi tiếng ở vùng Buffalo với vai trò là một luật sư và chính trị gia. Năm 1846, ông thành lập Trường Đại học Buffalo, là trường đại học lớn nhất của bang New York. | |
14 | Nhiệm kỳ 17 (1853) | Franklin Pierce | Franklin Pierce học tại một trường ở Hillsborough, sau đó chuyển tới Hancock.Mùa thu năm 1820, ông vào Trường Cao đẳng Bowdoin ở Brunswick, Maine. Năm 1826, ông vào Trường Luật Northampton ở Northampton, Massachusetts. |
15 | Nhiệm kỳ 18 (1857) | James Buchanan | James Buchanan theo học tại Học viện Old Stone sau đó là Cao đẳng Dickinson ở Carlisle, Pennsylvania. Tốt nghiệp loại xuất sắc vào năm 1809. Sau đó, ông hành nghề luật sư. |
16 | Nhiệm kỳ 19 (1861) | Abraham Lincoln(mất khi đang tại chức) | Abraham Lincoln xuất thân từ một gia đình nghèo khó miền Tây. Ông trở thành luật sư vào năm 1836. Ông không hề tham gia bất kỳ một trường đại học nào mà tự học. |
Nhiệm kỳ 20 (1865) | Andrew Johnson không được học hành bài bản nhưng ông ham đọc sách. Những cuốn sách về các nhà hùng biện nổi tiếng là động lực để ông đối với đối thoại chính trị. | ||
17 | Andrew Johnson | ||
18 | Nhiệm kỳ 21 (1869) | Ulysses S. Grant | Ulysses Simpson Grant tốt nghiệp từ Học viện Quân đội Hoa Kỳ. Ulysses Simpson Grantđã phục vụ trong quân đội qua nhiều chiến dịch. |
Nhiệm kỳ 22 (1873) | |||
19 | Nhiệm kỳ 23 (1877) | Rutherford B. Hayes | Rutherford B. Hayes tốt nghiệp Kenyon College với danh hiệu thủ khoa vào năm 1842. Ông theo học tại Trường Luật Harvard vào năm 1843 và tốt nghiệp năm 1845. Ông là Tổng thống đầu tiên tốt nghiệp trường Luật. |
20 | Nhiệm kỳ 24 (1881) | James Garfield(mất khi đang tại chức) | James Garfield theo học tại Cao đẳng Hiram năm 1851-1854. Garfield là Tổng thống đầu tiên của Mỹ viết tay trái à người duy nhất có phương pháp đặc biệt để giải định lý Pythagore, được ghi vào lịch sử toán học. |
21 | Chester A. Arthur | Arthur theo học tại Union College vào năm 1845. Năm 1848, ông làm hiệu trưởng một trường học, sau chuyển sang làm việc tại một công ty luật. | |
22 | Nhiệm kỳ 25 (1885) | Grover Cleveland | Grover Cleveland không có học vấn cao. Ông là Tổng thống duy nhất làm hai nhiệm kỳ không liên tục (1885–1889 và 1893–1897). |
23 | Nhiệm kỳ 26 (1889) | Benjamin Harrison | Benjamin Harrison là cháu trai Tổng thống thứ 9 của Mỹ là William Henry Harrison. Benjamin Harrison học Đại học Miami ở Oxford, Ohio. Sau khi tốt nghiệp đại học năm 1852, Harrison theo học luật. |
24 | Nhiệm kỳ 27 (1893) | Grover Cleveland (tái nhiệm) | Grover Cleveland không có học vấn cao, ông nghỉ học để phụ giúp gia đình. Ông là Tổng thống duy nhất làm hai nhiệm kỳ không liên tục nhau (1885–1889 và 1893–1897). |
25 | Nhiệm kỳ 28 (1897) | William McKinley | William McKinley học trường Luật Albany và được nhận vào làm luật sư mà không cần bằng cử nhân. |
26 | Nhiệm kỳ 29 (1901) | Theodore Roosevelt | Ông là người Mỹ đầu tiên nhận giải Nobel Hòa bình. Theodore Roosevelt vào Đại học Harvard vào mùa thu năm 1876. Sau khi tốt nghiệp, Theodore Roosevelt tiếp tục theo học trường Luật Columbia. Theodore Roosevelt trở thành Tổng thống ở tuổi 42, là vị Tổng thống trẻ tuổi nhất trong lịch sử Mỹ. |
Nhiệm kỳ 30 (1905) | |||
27 | Nhiệm kỳ 31 (1909) | William H. Taft | William Taft học tại trường Đại học Yale. Năm 1878, sau khi học đại học, ông tiếp tục theo học Trường Luật Cincinnati và tốt nghiệp cử nhân Luật năm 1880. |
28 | Nhiệm kỳ 32 (1913)Nhiệm kỳ 33 (1917) | Woodrow Wilson | Ông Woodrow Wilson tốt nghiệp 1879 Đại học Princeton. Ông đã nhận bằng tiến sĩ khoa học chính trị và lịch sử, từng là Hiệu trưởng của Đại học Princeton trước khi trở thành tổng thống Mỹ. |
29 | Nhiệm kỳ 34 (1921) | Warren G. Harding(mất khi đang tại chức) | Harding theo học tại Ohio Central College. Sau khi tốt nghiệp, ông làm giáo viên, học luật. |
30 | Calvin Coolidge | ||
Nhiệm kỳ 35 (1925) | Coolidge theo học tại Học viện Black River, Học viện St. Johnsbury, Amherst College. Coolidge chuyển đến Northampton, Massachusetts để trở thành một luật sư. | ||
31 | Nhiệm kỳ 36 (1929) | Herbert Hoover | Herbert Hoover tốt nghiệp ĐH Stanford năm 1891. Sau đó, ông đã theo đuổi sự nghiệp của một nhà địa chất mỏ. |
32 | Nhiệm kỳ 37 (1933) | Franklin D. Roosevelt | Franklin D. Roosevelt hoàn tất chương trình cử nhân tại Đại học Harvard. Năm 1905, ông vào trường Luật Columbia. Năm 1908, Roosevelt làm việc cho một tập đoàn uy tín chuyên về luật. |
Nhiệm kỳ 38 (1937) | |||
Nhiệm kỳ 39 (1941) | |||
Nhiệm kỳ 40 (1945) Nhiệm kỳ 41 (1949) | Harry S. Truman được biết đến là vị Tổng thống “chưa từng học đại học”. | ||
33 | Harry S. Truman | ||
34 | Nhiệm kỳ 42 (1953) | Dwight D. Eisenhower | Eisenhower theo học tại Học viện quân sự West Point. Ông là Tổng thống đầu tiên có bằng lái máy bay. |
Nhiệm kỳ 43 (1957) | |||
35 | Nhiệm kỳ 44 (1961) | John F. Kennedy(mất khi đang tại chức) | Năm 1935, ông theo học tại Đại học Princeton, nhưng buộc phải nghỉ học vì mắc bệnh. Sau đó ông nhập học tại Đại học Harvard làm nghiên cứu cho luận văn của mình. Ông tốt nghiệp với văn bằng chuyên ngành Quan hệ quốc tế năm 1940. |
36 | Nhiệm kỳ 45 (1965) | Lyndon B. Johnson | Tổng thống Lyndon B. Johnson có chứng chỉ dạy học từ Trường Sư phạm Tây Nam Texas năm 1930. |
37 | Nhiệm kỳ 46 (1969) | Richard Nixon | Richard Nixon theo học Trường Cao đẳng Whittier, California. Sau đó, ông tới học luật ở trường Duke. |
38 | Nhiệm kỳ 47 (1973) | Gerald Ford | Gerald Ford từng dành được 2 danh hiệu quốc gia nhờ tài năng bóng đá. Tuy nhiên, ông đã từ bỏ sự nghiệp của một cầu thủ chuyên nghiệp để học luật ở ĐH Yale. |
39 | Nhiệm kỳ 48 (1977) | Jimmy Carter | Jimmy Carter học tại Học viện Hải quân, tốt nghiệp năm 1946 với tấm bằng cử nhân Khoa học. |
40 | Nhiệm kỳ 49 (1981) | Ronald Reagan | Ronald Reagan học Trường ĐH Eureka, IIIinois. Ông tham gia nhiều hoạt động của trường, ông trở thành diễn viên điện ảnh. |
Nhiệm kỳ 50 (1985) | |||
41 | Nhiệm kỳ 51 (1989) | George H. W. Bush | Sau khi tốt nghiệp Học viện Phillips năm 1942, George H. W. Bush gia nhập Hải quân Hoa Kỳ. Sau đó, ông tốt nghiệp ĐH Yale với tấm bằng cử nhân Kinh tế khi chưa đầy 3 năm học. |
42 | Nhiệm kỳ 52 (1993) | Bill Clinton | Bill Clinton vào ĐH Georgetown, chuyên ngành Đối ngoại. Sau đó, ông giành được học bổng Rhodes của ĐH Oxford. Clinton đến học tại trường luật thuộc Đại học Yale. |
Nhiệm kỳ 53 (1997) | |||
43 | Nhiệm kỳ 54 (2001) | George W. Bush | George W. Bush theo học tại Trường Đại học Phillips (1961–1964), Đại học Yale (1964–1968).George W. Bush nhận bằng Cử nhân Lịch sử năm 1968. Năm 1973, ông theo học tại Trường ĐH Kinh doanh thuộc Đại học Harvard và nhận bằng cao học Quản trị và kinh doanh. |
Nhiệm kỳ 55 (2005) | |||
44 | Nhiệm kỳ 56 (2009) | Barack Obama |
Barack Obama đã học tại Trường CĐ Occidental, Los Angeles, California. Ông nhập học Trường Luật của Đại học Harvard năm 1988. Năm 1991, Obama tốt nghiệp hạng danh dự với học vị Tiến sĩ Luật.Obama được chọn làm biên tập viên cho Harvard Law Review. |
Nhiệm kỳ 57 (2013) | |||
45 | Nhiệm kỳ 58 (2017) | Donald Trump | Donald Trump theo học tại Đại học Fordham. Hai năm sau, ông đến Trường Wharton của Đại học Pennsylvania. Ông tốt nghiệp vào tháng 5 năm 1968 với bằng Cử nhân kinh tế. Tổng thống Mỹ Donald Trump chính là người giữ kỷ lục cao tuổi nhất nhậm chức Tổng thống Mỹ. Thời điểm bước vào Nhà Trắng ngày 20/1/2017. Trước khi trở thành Tổng thống Mỹ, ông Trump là một “ông trùm” bất động sản và ũng là một ngôi sao truyền hình thực tế. |
46 | Nhiệm kỳ 59 (2021) | Joseph Robinette Biden | Joseph Robinette Biden theo học tại Học viện Archmere ở Claymont. Ông tiếp tục tốt nghiệp Cử nhân Trường Đại học Delaware hai chuyên ngành chính lịch sử và khoa học chính trị, chuyên ngành ngôn ngữ Anh. Biden tốt nghiệp trường Luật của Đại học Syracuse với bằng Tiến sĩ luật ăm 1968. 20/1 khi đã 78 tuổi, trở thành vị Tổng thống Mỹ lớn tuổi nhất vào thời điểm nhậm chức. |
47 | Nhiệm kỳ 60 (2024) | Donald Trump (Tái đắc cử) | Donald Trump theo học tại Đại học Fordham. Hai năm sau, ông đến Trường Wharton của Đại học Pennsylvania. Ông tốt nghiệp vào tháng 5 năm 1968 với bằng Cử nhân kinh tế. Tổng thống Mỹ Donald Trump chính là người giữ kỷ lục cao tuổi nhất nhậm chức Tổng thống Mỹ. Thời điểm bước vào Nhà Trắng ngày 20/1/2017. Trước khi trở thành Tổng thống Mỹ, ông Trump là một “ông trùm” bất động sản và ũng là một ngôi sao truyền hình thực tế. |