CHỈ SỐ TÀI CHÍNH PHẦN I: CHỈ SỐ THANH TOÁN

0
798
A. CHỈ SỐ THANH TOÁN
1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
  • Công thức tính:
    • Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn.
    • Tài sản lưu động = Tiền, Khoản tương đương tiền + Công nợ + Các khoản phải thu + Đầu tư ngắn hạn + Hàng tồn kho + Chi phí trả trước.
  • Chỉ số cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)
  • Công thức tính:
    • Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn.
  • Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
3. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)
  • Công thức tính:
    • Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình.
    • Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2.
  • Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
4. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
  • Công thức tính:
    • Số ngày trung bình = 365/Vòng quay các khoản phải thu.
  • Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng.
5. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
  • Công thức tính:
    • Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình.
    • Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm nay)/2.
  • Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
  • Công thức tính:
    • Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho.
  • Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
7. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
  • Công thức tính:
    • Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân.
    • Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ – Hàng tồn kho đầu kỳ.
    • Phải trả bình quân = (Phải trả năm trước + Phải trả năm nay)/2.
  • Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.Tuy nhiên, vòng quay khoản phải trả một phần cũng thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.

Bình luận

Please enter your comment!
Please enter your name here