STB: Cập nhật kết quả kinh doanh Q4/2019
Gần đây STB công bố báo cáo tài chính Q4/2019 với tổng thu nhập hoạt động và lợi nhuận trước thuế đạt 3.774 tỷ đồng (+1,5% YoY) và 726 tỷ đồng (-22,2% YoY). Kết quả này không như kỳ vọng của chúng tôi do phần lợi nhuận giảm chủ yếu do thu nhập lãi ròng giảm 15,9% YoY, chứ không xuất phát từ chi phí dự phòng tăng mạnh để xử lý dần các khoản tài sản có vấn đề. Trên thực tế, chi phí dự phòng chỉ ở mức 469 tỷ đồng (+13,4% YoY và -26,4% QoQ). Trong cả năm 2019, lợi nhuận vẫn vượt 31% kế hoạch năm, đạt 3,2 nghìn tỷ đồng (+43,2% YoY). Dư nợ tín dụng và huy động vốn đạt mức tăng trưởng 15,3% YoY và 12,5% YoY.
Bảng: Tóm tắt bảng cân đối kế toán (tỷ đồng)
2019 | 2018 | % YoY | |
Dư nợ tín dụng (tỷ đồng) | 296.457 | 257.172 | 15,3% |
+ Cho vay khách hàng | 296.030 | 256.623 | 15,4% |
Tiền gửi khách hàng bao gồm giấy tờ có giá (tỷ đồng) | 410.334 | 364.843 | 12,5% |
+ Tiền gửi khách hàng | 400.844 | 349.197 | 14,8% |
LDR thuần (%) | 72,1% | 71,8% | |
Tỷ lệ nợ xấu (%) | 1,94% | 2,11% |
Nguồn: STB, SSI research
Bảng: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ đồng)
Q4/2019 | Q4/2018 | % YoY | 2019 | 2018 | % YoY | |
Thu nhập lãi ròng (tỷ đồng) | 1.776 | 2.110 | -15,9% | 9.181 | 7.634 | 20,3% |
Thu nhập ròng ngoài lãi (tỷ đồng) | 1.999 | 1.608 | 24,3% | 5.455 | 4.043 | 34,9% |
Chi phí hoạt động (tỷ đồng) | 2.579 | 2.372 | 8,7% | 9.266 | 7.838 | 18,2% |
CIR (%) | 68,3% | 63,8% | 63,3% | 67,1% | ||
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (tỷ đồng) | 469 | 414 | 13,4% | 2.153 | 1.592 | 35,2% |
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) | 726 | 932 | -22,2% | 3.217 | 2.247 | 43,2% |
Nguồn: STB, SSI research
Những điểm chính trong báo cáo tài chính của STB như sau:
- Thu nhập lãi ròng giảm đột ngột. Thu nhập lãi ròng giảm -16% YoY/-39% QoQ đạt 7,4 nghìn tỷ đồng trong Q4/2019. Lãi suất cho vay bình quân giảm -177 bps QoQ và -115 bps YoY xuống còn 8,85%. Kết quả này hơi khó hiểu, vì chúng tôi không cho rằng có việc cắt giảm lãi suất cho vay của ngân hàng trong năm 2019, đặc biệt là khi khách hàng cá nhân chiếm hơn 60% tổng dư nợ cho vay. Chúng tôi nghiêng về khả năng có một khoản thoái thu lãi trong quý 4, khiến NIM giảm còn 2,77% (sau khi đã được mở rộng lên 3,02% trong tháng 9/2019 từ 2,75% trong năm 2018).
- Tăng trưởng thu nhập từ phí tiếp tục là điểm sáng trong kết quả kinh doanh của STB. Thu nhập ròng từ phí của STB đạt 1,2 nghìn tỷ đồng trong Q4/2019 (+29,3% YoY). Báo cáo tài chính quý 4 không cung cấp chi tiết về cơ cấu của thu nhập từ phí, nhưng chúng tôi cho rằng khoản lãi này chủ yếu đến từ các hợp đồng bancassurance vì thị phần của STB về doanh thu khai thác mới qua kênh banca tăng đáng kể từ 5,09% trong Q3/2018 lên 8,2% trong Q3/2019.
- Tỷ lệ nợ xấu giảm nhẹ xuống 1,94% (5,7 nghìn tỷ đồng) từ 2,2% vào cuối năm 2018, trong khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng lên 69,3% từ 62,4% vào cuối năm 2018. Trong khi đó, tỷ lệ nợ Nhóm 2 (các công ty nợ tồn đọng) giảm xuống còn 0,28% trong tổng dư nợ.
- Tiền gửi không kỳ hạn (CASA) cải thiện dần lên 17,03% từ 15,1% từ cuối năm 2019. Điều này giúp kiềm chế sự gia tăng chi phí vốn của ngân hàng. Chi phí vốn trong kỳ tăng 16 bps, đạt 5,43%. Chúng tôi tin rằng sự thay đổi trong hành vi của khách hàng, xu hướng sử dụng ngân hàng điện tử và việc tăng cường sử dụng SacombankPay đã hỗ trợ cho mức tăng trưởng của tiền gửi không kỳ hạn và là một yếu tố góp phần cải thiện tỷ lệ CASA của ngân hàng.
- Việc xử lý nợ các khoản tài sản có vấn đề tiến triển phù hợp với kỳ vọng. Vào cuối năm 2019, tổng giá trị nợ xấu và tài sản có vấn đề của STB là khoảng 65 nghìn tỷ, giảm 11 nghìn tỷ so với cuối năm 2018. Do đó, chúng tôi ước tính STB vẫn cần thêm 2-3 năm nữa để giải quyết xong toàn bộ các khoản tài sản có vấn đề này.
Bảng: Các khoản nợ xấu và nợ xấu còn tồn đọng của STB (tỷ đồng)
31/12/2016 | 31/12/2017 | 31/12/2018 | 30/6/2019 | 30/9/2019 | 30/12/2019 | |
Nợ xấu | 13.745 | 10.405 | 5.427 | 5.703 | 5.809 | 5.733 |
Nợ Nhóm 3-5 | 13.745 | 10.405 | 5.427 | 5.703 | 5.809 | 5.733 |
Tài sản có vấn đề | 82.375 | 91.061 | 76.328 | 71.769 | 68.207 | 66.848 |
Ghi nhận vào nợ Nhóm 1 | 8.380 | 7.613 | 0 | |||
Trái phiếu VAMC | 38.301 | 43.267 | 40.233 | 38.568 | 35.006 | 33.647 |
Các khoản phải thu | 12.591 | 18.683 | 16.953 | 15.900 | 15.900 | 15.900 |
Lãi dự thu | 21.576 | 20.990 | 18.908 | 17.302 | 17.302 | 17.302 |
Khác | 1.527 | 508 | 234 | |||
Tổng nợ xấu và tài sản có vấn đề | 96.120 | 101.465 | 81.755 | 77.472 | 74.017 | 72.582 |
Dự phòng lũy kế | 4.082 | 4.698 | 6.092 | 6.960 | 7.476 | 7.907 |
Nợ Nhóm 3-5 | 2.432 | 2.749 | 3.523 | 3.908 | 4.098 | 3.971 |
Trái phiếu VAMC | 1.650 | 1.949 | 2.570 | 3.052 | 3.378 | 3.936 |
Nợ xấu và tài sản có vấn đề (sau khi trừ dự phòng) | 92.038 | 96.767 | 75.663 | 70.512 | 66.540 | 64.674 |
% trong tổng tài sản | 27,7% | 26,3% | 18,6% | 16,1% | 14,8% | 14,3% |
*Báo cáo tài chính quý 4 không có thuyết minh chi tiết về các khoản phải thu có vấn đề này. Chúng tôi giả định số dư tại thời điểm cuối quý 4 bằng với cuối quý 2, vì tổng các khoản phải thu trong bảng cân đối kế toán không có nhiều thay đổi.
Nguồn: STB, SSI research
Quan điểm của chúng tôi. Chúng tôi thích STB vì hoạt động kinh doanh cốt lõi trong đó ngân hàng bán lẻ là điểm nổi bật, với khoảng 61% cho vay cá nhân và 35% cho vay SME. STB sở hữu cơ sở khách hàng khoảng 200.000 khách hàng doanh nghiệp và 6,5 triệu khách hàng cá nhân đang hoạt động. Cơ sở khách hàng này giúp STB có cơ hội tăng dư địa cho thu nhập từ các dịch vụ (giao dịch, dịch vụ thẻ, phí bancassurance). Tuy nhiên, gánh nặng từ tài sản có vấn đề vẫn ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng trong tương lai. Trong số tài sản thế chấp của STB, chúng tôi nhận thấy một số tài sản lớn có thể giúp đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu một khi được bán thành công: khu dân cư Bình Trị Đông (6,7 nghìn tỷ), khu dân cư Bình Thủy (4,5 nghìn tỷ), khu công nghiệp Phong Phú (7,6 nghìn tỷ đồng), và dự án khu nhà ở phường Long Bình (1,8 nghìn tỷ đồng). Tuy nhiên, ngay cả khi thành công, các điều khoản thanh toán cho các tài sản lớn có thể được thực hiện theo từng phần, có phí thanh toán chậm theo thỏa thuận tương tự như trường hợp bán khu công nghiệp Đức Hòa III trước đây.
STB đang giao dịch ở mức P/E và P/B là 0,8 lần và 10,05 lần.
Đồ thị kỹ thuật