VGC: KQKD xuất sắc của phân khúc KCN đã thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận
Khuyến nghị: KHẢ QUAN
Giá mục tiêu 1 năm: 23.050 Đồng/cp
Tăng: +20%
Giá hiện tại ngày 23/10/2019: 19.200 Đồng/cp
Theo kết quả sơ bộ, doanh thu và lợi nhuận trước thuế của VGC trong 9T2019 ước tính lần lượt là 7,09 nghìn tỷ đồng và 512 tỷ đồng, tăng trưởng mạnh mẽ 11% và 31% YoY. Trong Q3/2019, doanh thu giảm nhẹ 1% xuống 2,25 nghìn tỷ đồng, trong khi LNTT tăng vọt 60,9% YoY lên 342 tỷ đồng.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ tiếp tục nhờ đóng góp của phân khúc khu công nghiệp. Lợi nhuận từ phân khúc bất động sản đạt 512 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng vượt trội 54% YoY và chiếm 60% tổng lợi nhuận trước thuế của VGC, cao hơn nhiều so với 51% tổng lợi nhuận trước thuế trong 9T2018.
Tỷ đồng | 9T2019 | 9T2018 | %YoY |
Doanh thu | 7.090 | 6.374 | 11% |
LNTT hợp nhất | 855 | 652 | 31% |
Bất động sản | 512 | 331 | 55% |
Kính xây dựng | 70 | 110 | -36% |
Sứ vệ sinh | 56 | 77 | -27% |
Gạch men | 101 | 25,3 | 299% |
Gạch ngói | 95 | 107 | -11% |
Vốn FDI tăng mạnh thúc đẩy nhu cầu khu công nghiệp, làm tăng giá cho thuê: Việt Nam tiếp tục thu hút 26,6 tỷ USD (+ 3% YoY) vốn FDI đăng ký trong 9T2019. Vốn FDI giải ngân cũng tăng 7,3% YoY lên14,2 tỷ USD. Với vị thế một trong những nhà phát triển KCN hàng đầu tại Việt Nam, VGC là một trong những công ty được hưởng lợi từ xu hướng này. Công ty đã cho thuê khoảng 151 ha KCN mới trong 9 tháng đầu năm nay, so với chỉ 100 ha vào năm 2018. Giá cho thuê duy trì ổn định trong suốt năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019, nhưng điều chỉnh tăng 5 -7% trong nửa cuối năm nay.
Khu công nghiệp | Diện tích cho thuê 9T2019 | Giá thuê hiện tại (USD/m2) |
Yên Phong | 55,7 | 75-80 |
Đông Mai | 33,5 | 45-50 |
Đồng Văn IV | 42,8 | 60 |
Tiền Hải | 7,7 | |
Phú Hà | 1,1 | 40-45 |
Trong Q3/2019, công ty đã cho thuê 50 ha đất công nghiệp. Khách thuê mới chủ yếu đến từ Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Trong đó, một số khách thuê chính trong quý này bao gồm Qisda Corporation, Kanglonda, Foxconn,…
Một số khách thuê mới đã ký hợp đồng thuê trong Q3/2019 (ghi nhận trong nửa cuối 2019 và Q1/2020)
Đơn vị thuê | Quốc gia | Ngành | Giá trị dự án (triệu USD) | Khu công nghiệp | Diện tích cho thuê (ha) |
Qisda | Đài Loan | Điện tử | 400 | Đồng Văn IV | 60 |
Kanglongda | Trung Quốc | Dệt may | 200 | Phong Điền – Huế | 35 |
Foxconn | Đài Loan | Điện tử | 26 (GĐ 1) | Đông Mai – Quảng Ninh | 10 |
Do nhu cầu thuê khu công nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, VGC đã giải phóng thêm 300 ha chỉ trong vòng 9T2019 và dự kiến sẽ thêm 200 ha trong Q4. Công ty hy vọng việc cho thuê đất khu công nghiệp sẽ duy trì nhịp độ như hiện tại vào năm 2020.
Vật liệu xây dựng: Lợi nhuận trước thuế lũy kế từ 4 mảng kinh doanh VLXD chính – không đổi ở mức 322 tỷ đồng trong 9T2019
Gạch men là phân khúc duy nhất đạt tăng trưởng LNTT với lợi nhuận 9T2019 ở mức 101 tỷ đồng, gấp ba lần 9T2018 nhờ tích cực tái cấu trúc từ giữa năm 2018 khi cải tổ hoạt động bán hàng, sản xuất và quản lý. Bên cạnh dòng sản phẩm cao cấp Eurotile, công ty gần đây đã giới thiệu một dòng sản phẩm cao cấp khác có tên Viglacera Premium, giúp tăng tỷ suất lợi nhuận của phân khúc này.
Mặt khác, LNTT từ kính xây dựng, thiết bị vệ sinh và gạch ngói giảm lần lượt 36%, 27% và 11% YoY xuống còn 70 tỷ đồng, 56 tỷ đồng và 95 tỷ đồng do cạnh tranh gay gắt. Đối với kính xây dựng, áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm Malaysia đã khiến giá kính giảm 7% YTD, trong khi mảng thiết bị vệ sinh cũng chịu áp lực từ hàng nhập khẩu Trung Quốc tại thị trường miền Nam. Mảng gạch ngói cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi chi phí than đầu vào tăng, cùng với nhu cầu thị trường chậm lại.
Ước tính lợi nhuận
Chúng tôi điều chỉnh dự báo doanh thu và LNTT cho năm 2019 từ 10.697 tỷ đồng và 1.030 tỷ đồng thành 10.556 tỷ đồng (+17,6% YoY) và 1.091 tỷ đồng (+29,5% YoY). Chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ cho thuê tổng cộng 201 ha (+ 100% YoY) vào năm 2019.
Trong năm 2020, chúng tôi ước tính doanh thu và LNTT của công ty sẽ tăng lần lượt 7% và 16% YoY lên 11.346 tỷ đồng và 1.228 tỷ đồng. Chúng tôi giả định rằng mảng khu công nghiệp tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng với diện tích cho thuê mới là 234 ha (+ 17% YoY). Ngoài ra, nhà máy sản xuất thiết bị vệ sinh Mỹ Xuân (với công suất hàng năm là 750 nghìn sản phẩm bắt đầu hoạt động trong Q4/2018 đã đạt công suất 70% và dự kiến sẽ hoạt động ổn định trong năm tới, giúp doanh thu và lợi nhuận từ thiết bị vệ sinh tăng 7% và 14% YoY.
Doanh thu thuần (tỷ đồng) | 2017 | 2018 | 2019F | 2020F |
Bất động sản dân dư | 864 | 513 | 50 | 200 |
Tăng trưởng | -15,75% | -40,57% | -90,26% | 300,00% |
% tỷ trọng | 9,39% | 5,71% | 0,47% | 1,76% |
Khu công nghiệp | 997 | 720 | 2.250 | 2.372 |
Tăng trưởng | 183,60% | -27,84% | 312,62% | 105,43% |
% tỷ trọng | 10,84% | 8,01% | 21,29% | 20,91% |
Kính xây dựng | 1.311 | 1.067 | 970 | 1.061 |
Tăng trưởng | 11,92% | -18,59% | -9,08% | 9,30% |
% tỷ trọng | 14,26% | 11,88% | 9,18% | 9,35% |
Thiết bị vệ sinh | 1.009 | 1.051 | 1.314 | 1.410 |
Tăng trưởng | 3,28% | 4,12% | 25,09% | 7,27% |
% tỷ trọng | 10,97% | 11,69% | 12,44% | 12,43% |
Gạch men | 2.047 | 2.631 | 2.902 | 3.105 |
Tăng trưởng | 3,99% | 28,54% | 10,30% | 7,00% |
% tỷ trọng | 22,25% | 29,28% | 27,46% | 27,37% |
Gạch ngói | 2.261 | 2.211 | 2.211 | 2.277 |
Tăng trưởng | 9,82% | -2,24% | 0,00% | 3,00% |
% tỷ trọng | 24,59% | 24,61% | 20,92% | 20,07% |
Dịch vụ BĐS | 336 | 451 | 519 | 571 |
Tăng trưởng | 39,41% | 34,23% | 15,00% | 10,00% |
% tỷ trọng | 3,65% | 5,02% | 4,91% | 5,03% |
Tổng | 9.197 | 8.984 | 10.566 | 11.346 |
Tăng trưởng | 13,00% | -2,31% | 17,61% | 7,38% |
Lợi nhuận gộp (Tỷ đồng) | 2017 | 2018 | 2019F | 2020F |
Bất động sản dân dư | 109 | 171 | 10 | 40 |
TSLN | 12,61% | 33,29% | 20,00% | 20,00% |
% tỷ trọng | 5,09% | 8,49% | 0,43% | 1,55% |
Khu công nghiệp | 287 | 275 | 619 | 688 |
TSLN | 28,78% | 38,20% | 27,50% | 29,00% |
% tỷ trọng | 13,41% | 13,66% | 26,47% | 26,67% |
Kính xây dựng | 413 | 156 | 126 | 138 |
TSLN | 31,48% | 14,64% | 13,00% | 13,00% |
% tỷ trọng | 19,28% | 7,77% | 5,40% | 5,35% |
Thiết bị vệ sinh | 302 | 271 | 335 | 395 |
TSLN | 29,95% | 25,81% | 25,50% | 28,00% |
% tỷ trọng | 14,11% | 13,48% | 14,34% | 15,30% |
Gạch men | 482 | 583 | 691 | 748 |
TSLN | 23,56% | 22,18% | 23,83% | 24,11% |
% tỷ trọng | 22,52% | 29,00% | 29,58% | 29,02% |
Gạch ngói | 416 | 357 | 343 | 342 |
TSLN | 18,40% | 16,16% | 15,50% | 15,00% |
% tỷ trọng | 19,43% | 17,76% | 14,66% | 13,24% |
Dịch vụ BĐS | 98 | 130 | 150 | 165 |
TSLN | 29,02% | 28,77% | 29,00% | 29,00% |
% tỷ trọng | 4,55% | 6,45% | 6,43% | 6,41% |
Tổng | 2.141 | 2.012 | 2.338 | 2.579 |
TSLN | 23,28% | 22,40% | 22,12% | 22,73% |
Tăng trưởng | 8,19% | -6,02% | 16,18% | 10,33% |
Định giá và Quan điểm đầu tư
Ở mức giá hiện tại, VGC đang giao dịch ở mức PE 2019 và 2020 lần lượt là 12,6 lần và 10,5 lần. Với thông tin trên, chúng tôi đánh giá KHẢ QUAN với giá mục tiêu 1 năm là 23.050 đồng/ cổ phiếu, tăng 20% so với giá hiện tại. Bên cạnh tăng trưởng lợi nhuận đáng khích lệ nhờ KQKD mạnh mẽ của mảng khu công nghiệp và tiềm năng hồi phục của mảng thiết bị vệ sinh trong năm 2020, việc thoái vốn sắp tới và tỷ suất cổ tức bằng tiền mặt 5,5% cũng có thể là yếu tố hỗ trợ cho cổ phiếu trong 12 tháng tới.
– Nguồn SSI, VGC –
Đồ thị kỹ thuật